Kỹ thuật Phết_tế_bào_cổ_tử_cung

Điều kiện

  • Bệnh nhân không đặt thuốc âm đạo, không giao hợp, không thụt rửa âm đạo trong 24-48 giờ trước đó.
  • Không làm khi có tình trạng viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung nặng, cấp tính, hoặc khi có tình trạng xuất huyết âm đạo, tử cung.
  • Làm trong lúc không hành kinh (tốt nhất là làm vào ngày thứ 15-20 của chu kì kinh nguyệt)

Cách thực hiện

Phết tế bào cổ tử cung
  • Bệnh nhân nằm trong tư thế phụ khoa (bệnh nhân nằm ngửa, gối gập, hai chân dang rộng, thả lỏng người)
  • Đặt mỏ vịt để mở rộng âm đạo.
  • Dùng một que nhỏ bằng gỗ được gọi là que Ayre đặt áp vào lỗ cổ tử cung, quay một vòng để lấy tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Bác sĩ sẽ lấy 2 mẫu của cổ ngoài và cổ trong tử cung bằng 2 đầu của que.
  • Dùng que Ayre trải đều tế bào lên lame kính. Khi trải, lưu ý chỉ trải một lần duy nhất, không kéo nhiều lần sẽ làm thay đổi hình dạng tế bào.
  • Mẫu sẽ được cố định bằng cách nhúng vào dung dịch cồn + ête hoặc xịt một lớp keo mỏng lên bề mặt lame.

Đọc kết quả

Tế bào biểu mô lát bình thường và bất thường

Hiện có 3 phương pháp đọc kết quả:

Theo Papanicolaou

  1. Tế bào bình thường
  2. Tế bào biến đổi nhân và tế bào chất do viêm: không đặc hiệu
  3. Tế bào dị dạng, dị dạng này có thể do:
  4. Tế bào dị dạng có nhiều đặc tính nghi ngờ ung thư hoặc ung thư tại chỗ (in situ)
  5. Chắc chắn ung thư (xâm lấn)

Ngày này cách đọc này ít được dùng, vì có nhiều khuyết điểm: không phân định rõ loại tế bào tổn thương, không cho thông tin đầy đủ mức độ ác tính của tổn thương.

Theo hệ thống Bethesda 2001

Đọc theo hệ thống này thì nhà tế bào học phải cho biết những thông tin sau:

  • Mẫu có đạt tiêu chuẩn không. Một mẫu đạt tiêu chuẩn thì phải có cả tế bào cổ ngoài và tế bào cổ trong cổ tử cung. Bởi vì vùng cần xem xét nhất là vùng chuyển tiếp giữa hai loại tế bào này, và khi thấy được tế bào cổ trong trên tiêu bản thì chứng tỏ đã lấy được tế bào ở vùng chuyển tiếp.
  • Những tổn thương kèm theo như tổn thương viêm nhiễm chẳng hạn.
  • Những bằng chứng tổn thương ác tính.

Bảng phân loại Bethesda 2001 là hệ thống mới nhất, do Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ đề nghị và được nhiều nước áp dụng.

Tế bào biểu mô bình thường
Tế bào biểu mô biến đổi lành tính

Viêm nhiễm, có thể do các tác nhân sau:

Lưu ý: trong các trường hợp viêm nhiễm được miêu tả trên không có phân loại viêm âm đạo do Human papilloma virus.

Biến đổi tế bào do phản ứng, có thể là:

Những thay đổi bất thường của tế bào biểu mô

Tế bào biểu mô gai:

  • Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình (ASC: Atypical Squamous Cell) dùng để chỉ những thay đổi nhỏ tìm thấy được ở tế bào biểu mô gai mà nguyên nhân không xác định được, gồm 2 nhóm:
    • Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình không rõ ý nghĩa (ASC-US: Atypical Squamous Cell of Undetermined Significance)
    • Thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình nhưng không loại trừ được đó là tổn thương trong biểu mô gai mức grad cao (HSIL: High-grade squamous intraepithelial lesions)
  • Thay đổi tế bào biểu mô gai do tổn thương trong biểu mô gai grad thấp (LSIL: Low-grade squamous intraepithelial lesions), còn được gọi là nghịch sản nhẹ hay tân sinh trong biểu mô độ 1 (CIN I). Phân loại này dùng để chỉ những thay đổi nhỏ của tế bào biểu mô và không có khuynh hướng tiến triển thành ung thư, phân loại này bao gồm cả những tổn thương tế bào do nhiễm HPV
  • Thay đổi tế bào biểu mô gai do tổn thương trong biểu mô gai grad cao (HSIL: High-grade squamous intraepithelial lesions): Phân loại này để chỉ các thay đổi của tế bào có khả năng tiến triển thành ung thư. Phân loại bao gồm: nghịch sản trung bình - CIN II, nghịch sản nặng - CIN III, ung thư tại chỗ và những tổn thương ung thư nghi ngờ xâm lấn.
  • Ung thư tế bào biểu mô gai xâm lấm

Tế bào biểu mô tuyến:

  • Tế bào biểu mô tuyến không điển hình (AGC: Atypical glandular cells)):
    • Tế bào cổ trong tử cung (từ kênh cổ tử cung)
    • Tế bào nội mạc tử cung. Những tế bào này bình thường chỉ thấy ở nội mạc tử cung. Tìm thấy trên mẫu xét nghiệm có thể do người phụ nữ đó làm xét nghiệm trong lúc đang hành kinh hoặc một tình trạng tăng sinh của nội mạc tử cung bất thường ở những phụ nữ dùng hormone sinh dục thay thế khi đã mãn kinh.
    • Tế bào biểu mô tuyến không điển hình, do tân sinh:
      • Tân sinh của tế bào cổ tử cung trong (kênh cổ tử cung)
      • Tân sinh của tế bào nội mạc tử cung
  • Ung thư tại chỗ tế bào tuyến cổ tử cung trong
  • Ung thư tế bào tuyến xâm lấn
    • Cổ tử cung trong
    • Nội mạc tử cung
    • Từ một cơ quan bên ngoài tử cung
    • Không rõ nguồn gốc

Những hình ảnh tế bào học theo mức độ tổn thương của niêm mạc cổ tử cung. http://www.cytopathology.org/NIH/index.php Lưu trữ 2005-12-01 tại Wayback Machine

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Phết_tế_bào_cổ_tử_cung http://www.icd9data.com/getICD9Code.ashx?icd9=795.... http://www.intelihealth.com/IH/ihtIH/WSIHW000/9339... http://www.sh.lsuhsc.edu/fammed/OutpatientManual/P... http://bethesda2001.cancer.gov/terminology.html http://www.guideline.gov/summary/summary.aspx?doc_... http://www.guideline.gov/summary/summary.aspx?ss=1... //www.nlm.nih.gov/cgi/mesh/2021/MB_cgi?field=uid&t... http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/00... http://www.cytopathology.org/NIH/index.php http://www.papcorps.org/content.php?content.1.255